Hẳn bạn đã nhận thấy nước vối có mặt khắp nơi những năm qua, trong gia đình, công sở, quán trà đá ven đường… Thực ra vối không chỉ là nguyên liệu cho nước giải khát mà còn được xem như một vị thuốc quý chữa bệ.nh cho người, đồng thời bổ sung nhiều khoáng chất có lợi cho sức khoẻ.
Cây vối có tên khoa học là Cleistocalyx operculatus, thuộc họ Sim (Myrtaceae). Đây là loài dễ trồng, sinh trưởng chủ yếu ở vùng nhiệt đới, và có thể tồn tại trên cả các vùng khí hậu khắc nghiệt. Hiện nay nhờ những công dụng tốt cho sức khỏe của lá, nụ và vỏ vối nên người dân trồng vối trên khắp cả nước, dùng hãm uống như nước trà. Nước vối có mùi thơm dễ chịu, vị ngọt thanh mát.
Trong lá, nụ vối có tanin, một số chất khoáng, vitamin và có khoảng 4% tinh dầu. Một số chất kháng sinh được tìm thấy trong vối có khả năng diệt được nhiều loại vi khuẩn gây bệ.nh như Streptococcus, Staphylococcus, vi khuẩn bạch hầu, phế cầu, Salmonella… Lá vối tươi hay khô sắc đặc được coi là thuốc sát khuẩn dùng chữa nhiều bệ.nh ngoài da như ghẻ lở, mụn nhọt. Dưới đây là 9 công dụng điều trị hữu hiệu của lá vối:
1. Hỗ trợ bệ.nh nhân bị gout
Theo lương y đa khoa Bùi Hồng Minh – Chủ tịch Hội Đông y quận Ba Đình, Hà Nội cho biết, lá và nụ vối có công dụng giúp tiêu hóa thức ăn (nhất là thức ăn có nhiều dầu mỡ), giảm béo, lợi tiểu, tiêu đ.ộ.c. Bệ.nh nhân gout là do ăn uống nhiều chất béo ngọt, ứ đọng chất uric; mặt khác do hệ thống tiêu hóa và thận bài tiết không tốt, dẫn đến uric ứ đọng ở các khớp gây ra tình trạng sưng, nóng, đỏ, đau tại các khớp.
2. Giúp kiểm soát bệ.nh ti.ểu đư.ờng
Kết quả nghiên cứu lâm sàng giữa Viện Dinh dưỡng quốc gia Việt Nam và Đại học Phụ nữ Nhật Bản đã chứng minh các hợp chất flavonoid trong chè nụ vối rất hiệu quả trong việc hỗ trợ kiểm soát đường huyết trên bệ.nh nhân tiểu đường. Người bệ.nh ti.ểu đư.ờng nếu uống thường xuyên loại trà này sẽ giúp ổn định đường huyết, giảm mỡ m.áu, chống ôxy hóa tế bào, bảo vệ tế bào beta tuyến tụy, phòng ngừa đục thủy tinh thể và giúp tăng chuyển hóa cơ bản. Điều đặc biệt là uống nụ vối không có tác dụng phụ đáng kể nên có thể uống thường xuyên.
3. Điều trị b.ệnh mỡ m.áu
Sử dụng lá hay nụ vối từ 15 – 20 g, hãm lấy nước uống thay trà trong ngày hoặc nấu thành nước đặc chia 3 lần uống trong ngày và uống trong thời gian dài mới có hiệu quả mong muốn.
4. Hỗ trợ điều trị bỏng
Vỏ cây vối có tính sát trùng nên khi bỏng nhẹ, lấy vỏ cạo bỏ vỏ thô, rửa sạch, giã nát, hòa với nước sôi để nguội, lọc lấy nước, bôi lên khắp chỗ bỏng. Thuốc sẽ làm giảm tiết dịch, hết phồng, dịu đau, hạn chế sự phát triển của vi khuẩn. Ngoài ra còn chữa ghẻ và vết thương lở loét.
5. Hỗ trợ chữa ngứa lở và chốc đầu:
Lấy lá vối tươi lượng vừa đủ nấu kỹ, lấy nước để tắm, rửa nơi lở ngứa và gội đầu chữa chốc lở.
6. Hỗ trợ chữa viê.m g.an – vàng da
Dùng rễ vối 200 g sắc với 500 ml còn 250 ml uống 2 lần mỗi ngày.
7. Hỗ trợ chữa chướng bụng – không tiêu
Vỏ thân cây vối 6 – 12 g, sắc kỹ với 500ml còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày hoặc dùng nụ vối 10 – 15 g, sắc với 500ml còn 300ml uống 3 lần trong ngày.
8. Chữa viê.m đại tràng mãn tính – tiêu ch.ảy đau bụng âm ỉ
Sử dụng 200 g lá vối tươi, vò nát, dùng 2 lít nước sôi, ngâm trong 1 giờ để uống thay nước.
9. Chữa đau bụng tiêu ch.ảy, phân sống
Lá vối 3 cái, vỏ ổi 8 g, núm quả chuối tiêu 10 g. Cùng thái nhỏ phơi qua cho khô sắc với 400 ml nước, còn 100 ml chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 2 – 3 ngày.
Lưu ý:
Lá hay nụ vối sử dụng dưới dạng khô hoặc tươi, sau khi rửa sạch cho vào sắc hoặc hãm như hãm chè tươi. Có thể sử dụng uống nóng hay lạnh, nước từ lá khô có màu vàng nhạt, nước từ lá tươi có màu xanh như chè tươi.
Mặc dù lá vối có nhiều tác dụng tốt cho cơ thể nhưng một số lương y khuyên những người quá gầy, suy nhược cơ thể không nên dùng.
* Theo dkn